Loại rau ở Việt Nam ngày xưa mọc bờ rào, nay được xem là kho canxi, hàm lượng sắt còn hơn cả thịt bò

Vân Phong

(Thị trường tài chính) - Từng là loại rau mọc ở bờ rào, rau ngót ngày nay được các chuyên gia dinh dưỡng đánh giá cao.

Từng chỉ là loại rau mọc quanh bờ rào, dễ trồng, dễ hái và thường xuất hiện trong những bữa cơm giản dị của người Việt, rau ngót ngày nay được nhiều chuyên gia dinh dưỡng nhìn nhận lại như một “kho báu” vi chất tự nhiên. Với hàm lượng vitamin C, sắt, đạm thực vật và khoáng chất cao, rau ngót mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nếu được sử dụng đúng cách.

Loại rau quen mà lạ

Loại rau ở Việt Nam ngày xưa mọc bờ rào, nay được xem là kho canxi, hàm lượng sắt còn hơn cả thịt bò - ảnh 1
Cây rau ngót là loại cây dễ trồng, được trồng rộng rãi ở vườn nhà, ven ao, ven hàng rào. Ảnh: Internet

Rau ngót còn được gọi bằng nhiều tên khác như bồ ngót, bù ngót hay hắc diện thần. Tên khoa học của rau ngót là Sauropus androgynus, thuộc họ Thầu dầu. Đây là loại cây thân bụi, sinh trưởng mạnh trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, đặc biệt phổ biến tại Việt Nam.

Cây rau ngót cao khoảng 1-2m, lá nhỏ, mềm, màu xanh đậm, hình bầu dục, khi nấu có vị ngọt tự nhiên rất đặc trưng. Chính vị ngọt này khiến rau ngót thường được ví von là “ngọt như mì chính”, dù khi nấu canh không cần nêm nếm nhiều gia vị vẫn dễ ăn.

Rau ngót mọc hoang hoặc được trồng rộng rãi ở vườn nhà, ven ao, ven hàng rào. Đây là loại cây dễ trồng, ít sâu bệnh, có thể thu hoạch quanh năm, nhưng mùa rau ngót ngon và dồi dào nhất thường kéo dài từ khoảng tháng 7 đến tháng 3 năm sau.

Trong y học cổ truyền, rau ngót được xếp vào nhóm thực phẩm có tính mát, vị ngọt, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu và hỗ trợ tiêu hóa. Canh rau ngót thường xuất hiện trong bữa ăn mùa hè, khi cơ thể mệt mỏi, chán ăn hoặc cần giải nhiệt.

Khi dùng làm dược liệu, người ta thường chọn cây rau ngót đã trồng ít nhất 2 năm. Tuy nhiên, trong đời sống hàng ngày, rau ngót chủ yếu được sử dụng như một loại thực phẩm phổ biến, dễ chế biến, phù hợp với nhiều đối tượng.

Công dụng sức khỏe và hàm lượng dinh dưỡng nổi bật

Không chỉ dễ trồng và dễ ăn, rau ngót còn được đánh giá cao nhờ thành phần dinh dưỡng phong phú. Theo các nghiên cứu phân tích thành phần hóa học, trong 100g rau ngót tươi chứa nhiều dưỡng chất tốt cho cơ thể.

Loại rau ở Việt Nam ngày xưa mọc bờ rào, nay được xem là kho canxi, hàm lượng sắt còn hơn cả thịt bò - ảnh 2
Rau ngót được đánh giá cao nhờ thành phần dinh dưỡng phong phú. Ảnh: Internet

Cụ thể, rau ngót cung cấp khoảng 5-6,5g protein thực vật, cao hơn nhiều so với đa số các loại rau ăn lá thông thường. Bên cạnh đó là lượng chất béo rất thấp, phù hợp cho người ăn kiêng, giảm cân hoặc người mắc bệnh tiểu đường.

Đáng chú ý nhất là hàm lượng sắt trong rau ngót. Trung bình, 100g rau ngót có thể chứa tới 15mg sắt, cao gấp 5-7 lần so với thịt bò (chỉ khoảng 2,2-3,1mg/100g). Nhờ vậy, rau ngót được xem là thực phẩm hỗ trợ tốt cho người thiếu máu do thiếu sắt, đặc biệt là phụ nữ và người ăn chay.

Không chỉ giàu sắt, rau ngót còn là nguồn vitamin C rất dồi dào. Hàm lượng vitamin C trong 100g rau ngót dao động từ 85mg đến hơn 180mg, thậm chí một số mẫu phân tích ghi nhận lên tới hơn 200mg. Đây là mức cao so với nhiều loại rau xanh khác, giúp tăng cường miễn dịch, hỗ trợ hấp thu sắt và bảo vệ cơ thể trước các tác nhân oxy hóa.

Rau ngót cũng giàu beta-carotene - tiền chất của vitamin A, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thị lực, duy trì làn da khỏe mạnh và tăng cường sức đề kháng. Ngoài ra, loại rau này còn cung cấp nhiều khoáng chất thiết yếu như canxi, photpho, kali, magie, mangan và đồng, góp phần duy trì xương chắc khỏe và ổn định huyết áp.

Loại rau ở Việt Nam ngày xưa mọc bờ rào, nay được xem là kho canxi, hàm lượng sắt còn hơn cả thịt bò - ảnh 3
Rau ngót có thể góp phần thay thế một phần đạm động vật trong khẩu phần ăn. Ảnh: Internet

Về mặt axit amin, rau ngót chứa nhiều axit amin thiết yếu như lysin, methionin, tryptophan, phenylalanin, leucine và isoleucine. Đây là những thành phần quan trọng tham gia xây dựng mô, duy trì cơ bắp và hỗ trợ hệ miễn dịch.

Nhờ hàm lượng đạm thực vật chất lượng cao, rau ngót có thể góp phần thay thế một phần đạm động vật trong khẩu phần ăn, giúp giảm nguy cơ rối loạn chuyển hóa canxi, phòng ngừa loãng xương và sỏi thận. Điều này đặc biệt có lợi với người trung niên, người cao tuổi hoặc những người cần kiểm soát chế độ ăn.

Các hợp chất chống oxy hóa như polyphenol và flavonoid trong rau ngót cũng được cho là giúp trung hòa gốc tự do, hỗ trợ phòng ngừa các bệnh mạn tính không lây như tim mạch, tiểu đường type 2 và một số bệnh ung thư, khi được sử dụng trong chế độ ăn cân bằng.

Tuy nhiên, rau ngót không phải lúc nào cũng an toàn tuyệt đối. Rau ngót tươi chứa hàm lượng papaverin khá cao - một chất có thể gây co thắt cơ trơn tử cung. Vì vậy, phụ nữ mang thai, đặc biệt là những người có tiền sử sảy thai, sinh non hoặc đang thụ tinh ống nghiệm, được khuyến cáo nên hạn chế hoặc tránh sử dụng rau ngót, nhất là ở dạng nước ép sống hoặc dùng liều cao.

Ngoài ra, một số chất chuyển hóa trong rau ngót có thể làm giảm khả năng hấp thu canxi và phốt pho nếu sử dụng quá nhiều và kéo dài. Do đó, các chuyên gia khuyến nghị nên ăn rau ngót với lượng vừa phải, kết hợp đa dạng các loại thực phẩm khác.

Với người thiếu máu do thiếu sắt, có thể ăn rau ngót khoảng 2-3 bữa mỗi tuần, mỗi lần 100-150g, nấu chín cùng thịt hoặc tôm để tăng hiệu quả hấp thu sắt và protein.

Để đảm bảo an toàn, rau ngót nên được mua đúng mùa, rửa sạch nhiều lần, ngâm nước muối loãng 15-20 phút và nấu chín kỹ trước khi ăn. Sử dụng rau ngót đúng cách sẽ giúp phát huy tối đa lợi ích của loại rau dân dã nhưng giàu giá trị dinh dưỡng này.

Tin tức

Tin đọc nhiều