Thời điểm trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền được chào bán ra thị trường quốc tế?
(Thị trường tài chính) -
Trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền được hiểu là trái phiếu không đi kèm với quyền chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp phát hành, và không đi kèm quyền được mua cổ phiếu phổ thông của tố chức phát hành.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP, để chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền được chào bán ra thị trường quốc tế cần đáp ứng những điều kiện sau:
1) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
2) Phương án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận, cụ thể:
- Đối với công ty cổ phần: Khi chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu thực hiện theo Điều lệ của công ty. Trường hợp Điều lệ của công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất, báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ chào bán trái phiếu.
- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu là Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc chủ sở hữu công ty theo Điều lệ của công ty.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài thẩm quyền phê duyệt như đối với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn nêu trên, phải tuân thủ quy định về việc huy động vốn quốc tế theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp phát hành thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, ngoài thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu trong ba trường hợp trên, thẩm quyền chấp thuận phương án phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3) Đáp ứng tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
4) Tuân thủ quy định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh và pháp luật về quản lý ngoại hối;
5) Các điều kiện chào bán theo quy định tại thị trường phát hành.