Các chính sách thuế tiếp tục có hiệu lực từ 1/1/2024

(Thị trường tài chính) - Từ ngày 1/1/2024, nhiều chính sách thuế tiếp tục được thực hiện như tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) xuống 8% đến 30/6/2024; tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu...


Tiếp tục giảm thuế GTGT xuống 8% đến hết ngày 30/6/2024

Ngày 28/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 110/2023/QH15.
Theo đó, tiếp tục giảm thuế GTGT xuống 8% từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. 
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 94/2023/NĐ-CP tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và không được giảm thuế GTGT. 

Tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu từ 01/01/2024

Ngày 28/12/2023, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.

Theo đó, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024 được quy định như sau:

- Xăng (trừ etanol): 2.000 đồng/lít.

- Nhiên liệu bay: 1.000 đồng/lít.

- Dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn: 1.000 đồng/lít.

- Mỡ nhờn: 1.000 đồng/kg.

- Dầu hỏa: 600 đồng/lít.

Như vậy, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định tiếp tục giảm mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Kể từ ngày 01/01/2025, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn sẽ tiếp thực hiện theo quy định tại tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14, cụ thể:  

- Xăng (trừ etanol): 4.000 đồng/lít;

- Nhiên liệu bay: 3.000 đồng/lít;

- Dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn: 2.000 đồng/lít;

- Mỡ nhờn: 2.000 đồng/kg;

- Dầu hỏa: 1.000 đồng/lít.

Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2024 và Nghị quyết 30/2"22/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành.

Không áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết 57@/2018/UBTVQH14 từ  ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Giao Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương triển khai thực hiện

Quy định về người nộp thuế bảo vệ môi trường

Theo Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010, người nộp thuế bảo vệ môi trường bao gồm:

- Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3.

- Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

+ Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;

+ Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.