Sử dụng xe không chính chủ tham gia giao thông bị phạt nguội: Trách nhiệm thuộc về ai?
Trong trường hợp người sử dụng xe không chính chủ khi tham gia giao thông bị phạt nguội, ai sẽ là người chịu trách nhiệm xử phạt?
Theo khoản 8 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cơ quan chức năng quy định rõ ràng về trách nhiệm của chủ phương tiện và cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc giải quyết hành vi vi phạm được phát hiện qua thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Cụ thể, khi phát hiện hành vi vi phạm mà không thể dừng phương tiện ngay để xử lý, cơ quan chức năng sẽ gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện đến trụ sở để làm việc và hợp tác giải quyết.
Trong trường hợp chủ phương tiện là cá nhân, nếu chủ phương tiện không hợp tác với cơ quan chức năng hoặc không thể chứng minh mình không phải là người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm, họ sẽ bị xử phạt theo quy định áp dụng cho hành vi vi phạm được phát hiện. Điều này đồng nghĩa với việc chủ xe có trách nhiệm phải chứng minh được ai là người điều khiển xe vào thời điểm vi phạm.
Trong trường hợp chủ phương tiện là tổ chức, nếu chủ phương tiện thuộc về một tổ chức và tổ chức này không hợp tác hoặc không thể xác định được người điều khiển phương tiện vi phạm, tổ chức đó sẽ bị xử phạt với mức phạt gấp hai lần so với mức phạt của hành vi vi phạm, nhưng không vượt quá mức phạt tiền tối đa. Tuy nhiên, trường hợp phương tiện bị chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép thì tổ chức sẽ không bị xử phạt.
Khi mua bán xe cũ không sang tên xe mà nếu chiếc xe đó bị phạt nguội thì chủ cũ là người bị mời lên để làm việc. Ảnh minh họa
Khi mua bán xe cũ mà không thực hiện thủ tục sang tên xe, nếu chiếc xe đó bị phạt nguội, người đứng tên trên giấy đăng ký xe (tức chủ cũ) sẽ là người bị cơ quan chức năng mời lên làm việc. Trong trường hợp này, chủ cũ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng để xác định người điều khiển phương tiện vào thời điểm vi phạm.
Nếu chủ cũ không hợp tác hoặc không thể chứng minh mình không phải là người điều khiển phương tiện vi phạm, họ sẽ bị xử phạt cho lỗi vi phạm bị ghi nhận qua phạt nguội.
Ngược lại, nếu chủ cũ có thể chứng minh rằng họ không phải là người điều khiển xe tại thời điểm đó, người thực sự điều khiển xe vi phạm sẽ là người chịu phạt.
Trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ?
Theo quy định tại Khoản 10, Điều 80, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xử phạt liên quan đến lỗi xe không chính chủ chỉ được thực hiện trong một số trường hợp nhất định, bao gồm:
Điều 80: Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện vi phạm quy định về giao thông đường bộ và đường sắt
…
Việc xác minh nhằm phát hiện các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 của Nghị định này chỉ có thể được thực hiện thông qua quá trình điều tra, xử lý các vụ tai nạn giao thông hoặc qua hoạt động đăng ký xe.
Mức phạt lỗi xe không chính chủ năm 2024
Theo điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Mức phạt lỗi xe không chính chủ như sau::
Mức phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân;
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 nếu chủ xe là tổ chức.
Mức phạt lỗi xe không chính chủ đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân;
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức.