Quy định về vận tốc tối đa của xe máy, ô tô trong khu đông dân cư từ 2025, người dân lưu ý để tránh bị phạt
(Thị trường tài chính) - Từ ngày 1/1/2025, quy định về tốc độ tối đa của xe máy và ô tô trong khu vực đông dân cư sẽ được điều chỉnh.
Tốc độ tối đa của các phương tiện như ô tô, xe máy sẽ khác nhau tùy vào từng khu vực, như khu đông dân cư và ngoài khu đông dân cư. Người điều khiển phương tiện cần nắm rõ giới hạn tốc độ tại từng khu vực để tránh vi phạm.
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 của Thông tư 38/2024/TT-BGTVT, quy định về tốc độ khai thác tối đa cho phép của xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc). Theo đó, từ ngày 1/1/2025, tốc độ tối đa của xe máy trong khu vực đông dân cư sẽ như sau:
- Trong trường hợp đối với đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: Tốc độ tối đa là 60km/h.
- Trong trường hợp đói với đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: Tốc độ tối đa là 50km/h.
Tốc độ tối đa của các phương tiện như ô tô, xe máy sẽ khác nhau tùy vào từng khu vực, như khu đông dân cư và ngoài khu đông dân cư. Ảnh minh họa
Lưu ý: Tốc độ tối đa theo quy định trên không áp dụng với tất cả các loại xe cơ giới, trừ những xe được quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Thông tư 38/2024/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
- Xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông, tốc độ khai thác tối đa là 40km/h.
- Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ khi tham gia giao thông trong phạm vi và thời gian cho phép hoạt động, tốc độ khai thác tối đa là 30km/h.
- Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ khi tham gia giao thông trong phạm vi và thời gian cho phép hoạt động, tốc độ khai thác tối đa là 50km/h.
Người điều khiển phương tiện cần nắm rõ giới hạn tốc độ tại từng khu vực để tránh vi phạm. Ảnh minh họa
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với ô tô
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Ngoài ra, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với mô tô, xe gắn máy
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi tại điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi tại điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h(Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (đối với máy kéo) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông (đối với xe máy chuyên dùng) từ 1 đến 3 tháng (Điểm a Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h(Điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 20km/h đến 35km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).