Từ 1/1/2026, trẻ em thuộc diện này tại Hà Nội sẽ được hưởng trợ cấp tối đa 1,6 triệu đồng/tháng
(Thị trường tài chính) - Nội dung này đã được quy định rõ trong Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND của HĐND TP. Hà Nội.
Từ năm 2026, TP. Hà Nội sẽ triển khai mức trợ cấp xã hội hằng tháng 1.625.000 đồng đối với trẻ em dưới 4 tuổi thuộc một số trường hợp đặc thù theo quy định tại Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND của HĐND TP. Hà Nội.
Đáng chú ý, Điều 3 Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND thay đổi chính sách trợ cấp xã hội hằng tháng được áp dụng đối với trẻ em và người từ đủ 16 tuổi đến dưới 22 tuổi đang sinh sống tại cộng đồng. Nhóm đối tượng này bao gồm trẻ em; người từ đủ 16 tuổi đến dưới 22 tuổi đang học văn hóa, học nghề, học tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, học cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất, khi thuộc một trong những trường hợp theo quy định.
Cụ thể, đối tượng hưởng trợ cấp là trẻ mồ côi hoặc không xác định được cha hoặc mẹ, trong khi người còn lại là người khuyết tật đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.
Trường hợp khác là trẻ em có cha hoặc mẹ là người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và người còn lại thuộc diện bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; đang chấp hành án phạt tù tại trại giam; đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; hoặc đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
Ngoài ra, trẻ em có cả cha và mẹ đều là người khuyết tật đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng cũng thuộc diện được hưởng chính sách.

Về hệ số trợ cấp xã hội hằng tháng, Nghị quyết quy định đối với trẻ em dưới 4 tuổi là 2,5. Đối với trẻ em từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi và người từ đủ 16 tuổi đến dưới 22 tuổi đang đi học, hệ số áp dụng là 1,5.
Bên cạnh đó, Điều 2 Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội của TP. Hà Nội là 650.000 đồng/tháng. Mức chuẩn này được sử dụng làm căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội hằng tháng; mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội công lập thuộc Sở Y tế quản lý, cùng các mức trợ giúp xã hội khác theo quy định.
Theo nguyên tắc tính toán, mức trợ cấp xã hội hằng tháng được xác định bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số tương ứng của từng đối tượng quy định tại các Điều 3, 4, 5 và 6 của Nghị quyết.
Như vậy, trẻ em dưới 4 tuổi thuộc các trường hợp đặc thù nêu trên sẽ được hưởng mức trợ cấp xã hội hằng tháng là 1.625.000 đồng, tương ứng với hệ số 2,5 nhân với mức chuẩn 650.000 đồng/tháng.
Về nguồn lực thực hiện, tổng kinh phí dự kiến để triển khai Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND là 2.406,542 tỷ đồng/năm. Trong đó, kinh phí thực hiện theo mức chuẩn trợ giúp xã hội là 199,242 tỷ đồng/tháng, tương đương 2.390,904 tỷ đồng/năm, tăng 45,99 tỷ đồng/tháng, tương đương 551,9 tỷ đồng/năm so với kinh phí thực hiện chính sách hiện hành.
Cụ thể, kinh phí trợ cấp xã hội tại cộng đồng dự kiến là 185,552 tỷ đồng/tháng, tăng 42,82 tỷ đồng/tháng. Kinh phí trợ cấp nuôi dưỡng đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội là 7,95 tỷ đồng/tháng, tăng 1,8 tỷ đồng/tháng. Kinh phí hỗ trợ trẻ em khuyết tật nhẹ và trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo ở mức 860,925 tỷ đồng/tháng, tăng 0,278 tỷ đồng/tháng.





