Từ 15/12, làm 4 việc này với thẻ căn cước sẽ bị xử phạt
(Thị trường tài chính) -Người dân cần lưu ý các trường hợp này để tránh bị phạt tiền.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 282/2025/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình.
Trong Nghị định có nội dung về mức phạt đối với việc cấp, quản lý, sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử hoặc giấy chứng nhận căn cước.
Theo đó, có 4 hành vi bị xử phạt như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu:
Cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước để kiểm tra nhưng không thực hiện;
Người không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, căn cước điện tử, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
Hành vi không nộp thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật.
Không nộp cho cơ quan quản lý căn cước trong trường hợp cấp đổi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước hoặc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu:
Hành vi chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại của người khác;
Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung, thông tin của thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
Hủy hoại, cố ý làm hỏng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, hoặc giấy xác nhận số định danh cá nhân đã bị hủy và cấp lại;
Không nộp lại thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
Hành vi không nộp lại giấy chứng nhận căn cước khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được nhập quốc tịch Việt Nam hoặc xác nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc xác định có quốc tịch nước ngoài.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu:
Hành vi làm giả dữ liệu, sử dụng dữ liệu giả để được cấp thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
Ngoài ra, hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại cũng bị xử phạt theo mức trên.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu:
Người có hành vi sử dụng thẻ căn cước công dân giả, thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại giả;
Hành vi sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã hết giá trị sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật;
Cầm cố, nhận cầm cố thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
Thuê, cho thuê thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân. Nếu tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi.
Nghị định số 282/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/12/2025.





